Lễ Viếng, Lễ Truy điệu, Lễ An táng đồng chí Lê Đức Anh sẽ được thông báo sau.
Tóm tắt tiểu sử nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh
- Họ và tên khai sinh: LÊ ĐỨC ANH
- Họ và tên thường gọi: Lê Đức Anh
- Bí danh: Sáu Nam
- Sinh ngày 1/2/1920
- Quê quán: xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế
- Dân tộc: Kinh
- Tôn giáo: Không
- Ngày vào Đảng Cộng sản Việt Nam: 30/5/1938 , ngày chính thức: 5/10/1938
- Khen thưởng:
+ Huân chương Sao vàng
+ Huân chương Hồ Chí Minh
+ Huân chương Quân công hạng nhất
+ Huân chương Chiến công hạng nhì
+ Huân chương Chiến thắng hạng nhất
+ Và nhiều Huân chương cao quý của nhà nước Liên Xô; Cuba; Campuchia; Lào
- Đại biểu Quốc hội khoá: VI, VII, VIII và IX
- Uỷ viên Trung ương Đảng khoá: IV, V, VI, VII và VIII
- Uỷ viên Bộ Chính trị khoá: V, VI, VII và VIII
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC
- Từ năm 1937-1944: Bắt đầu tham gia hoạt động cách mạng, trong Mặt trận Dân chủ huyện Phú Vang và Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- Năm 1944: Tổ chức và phụ trách các nghiệp đoàn cao su ở Lộc Ninh.
- Từ 8/1945-10/1948: Tham gia Quân đội, giữ các chức vụ từ Trung đội trưởng đến Chính trị viên Tiểu đoàn và Trung đoàn.
- Từ 10/1948-1950: Tham mưu trưởng các Quân khu 7, Quân khu 8 và đặc khu Sài Gòn-Chợ Lớn.
- Từ 1951-1954: Tham mưu phó, quyền Tham mưu Trưởng Bộ Tư lệnh Nam Bộ.
- Từ 1955-1963: Cục phó Cục Tác chiến; Cục Trưởng Cục Quân lực thuộc Bộ Tổng Tham mưu QĐND Việt Nam.
- Từ 8/1963-2/1964: Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Từ 2-1964-1974: Phó Tư lệnh, kiêm Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Miền Nam; Tư lệnh Quân khu 9 (năm 1969).
- Từ 1974-1975: Phó Tư lệnh Quân giải phóng Miền Nam, (tháng 6-1974 được thăng quân hàm vượt cấp từ Đại tá lên Trung tướng); Phó Tư lệnh chiến dịch Hồ Chí Minh, kiêm Tư Lệnh cách quân hướng Tây Nam đánh vào Sài Gòn.
- Từ 1976-1980: Tư lệnh Quân khu 9; Tư lệnh kiêm Chính uỷ Quân khu 7, kiêm chỉ huy trưởng Cơ quan tiền phương của Bộ Quốc phòng ở mặt trận Tây Nam; được thăng quân hàm Thượng tướng năm 1980.
- Từ 1981-1986: Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, kiêm tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại Campuchia; được Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá V bầu vào Bộ Chính trị (năm 1982); được thăng quân hàm Đại tướng năm 1984; được giao giữ chức Tổng Tham mưu trưởng QĐND Việt Nam năm 1986.
- Từ 2/1987-8/1991: là Uỷ viên Bộ Chính trị (khoá VI nhiệm kỳ 1986-1991), Phó Bí thư Đảng uỷ Quân sự Trung ương; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước CHXHCN Việt Nam; là Uỷ viên Thường vụ Bộ Chính trị (khoá VII1991-1997), Thường trực Bộ Chính trị.
- Từ 1992-9/1997: là Uỷ viên Thường vụ Bộ Chính trị; là Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam.
- Từ 12/1997-4/2001: là Uỷ viên Ban cố vấn Ban chấp hành Trung ương Đảng.
- Từ 4-2001: Nghỉ hưu.
Trang Thông tin điện tử Văn phòng Chủ tịch nước