TheỷlệkhấutrừthuếTNDNđốikhoảnlãivaylàthứ hạng của rangerso đó, việc thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, qui định về thuế thu nhập DN đối với lãi tiền vay được qui định cụ thể như sau: Đối với khoản lãi tiền vay của hợp đồng vay vốn nước ngoài ký trước ngày 1-1-1999 thì không phải đối tượng chịu thuế.
Tuy nhiên đối với các trường hợp này có sự điều chỉnh, gia hạn như: Đối với trường hợp việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung về lãi suất, điều kiện thanh toán đã thoả thuận tại Hợp đồng vay vốn và thời hạn gia hạn nợ vay ngắn hạn tối đa bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng, thời gian gia hạn nợ vay trung hạn, dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong Hợp đồng vay vốn thì lãi tiền vay không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
Đối với trường hợp việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung về lãi suất, điều kiện thanh toán đã thoả thuận tại Hợp đồng vay vốn nhưng thời gian gia hạn nợ vượt quá thời hạn tối đa nêu trên thì khoản lãi tiền vay phát sinh kể từ khi hết thời hạn gia hạn tối đa nêu trên thì thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
Ngoài ra, các trường hợp điều chỉnh hợp đồng vay vốn kèm theo sự thay đổi các nội dung chính của hợp đồng như: lãi suất, phương thức cho vay, điều kiện thanh toán thì các khoản tiền lãi vay phát sinh kể từ khi hết hiệu lực của Hợp đồng vay vốn gốc thì thuộc diện chịu thuế TNDN.
T.Hằng