【kèo tài xỉu 2.5 là gì】Giá gạo Việt Nam đi lên, giá gạo Thái Lan, Ấn Độ đi xuống

Gạo Việt Nam xuất khẩu vào EU chỉ bằng ¼ Campuchia
Miễn thuế nhập khẩu,ágạoViệtNamđilêngiágạoTháiLanẤnĐộđixuốkèo tài xỉu 2.5 là gì gạo Thái Lan “rộng cửa” vào EU
24 thương nhân không xuất khẩu gạo trong suốt 18 tháng
4128-gyo
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT), khối lượng gạo xuất khẩu tháng 10/2020 ước đạt 300 nghìn tấn với trị giá đạt 161 triệu USD, đưa tổng khối lượng và trị giá xuất khẩu gạo 10 tháng năm 2020 đạt 5,29 triệu tấn và 2,61 tỷ USD, giảm 4% về khối lượng nhưng tăng 8% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019.

Tính trong 9 tháng đầu năm, Philippines đứng vị trí thứ nhất về thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam với 34,5% thị phần. Giá gạo xuất khẩu bình quân 9 tháng năm 2020 đạt 490,6 USD/tấn, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm 2019.

Đại diện Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản cho hay, trong một tháng trở lại đây, giá gạo 5% tấm của Việt Nam có xu hướng tăng từ mức khoảng 470 USD/tấn vào đầu tháng lên khoảng 490 USD/tấn vào cuối tháng. Mưa nhiều gây ngập lụt ở ĐBSCL đã khiến cho tiến độ thu hoạch vụ Thu Đông bị trì hoãn, nguồn cung thu hẹp khiến cho mức giá tăng.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan có xu hướng giảm mạnh từ 475 USD/tấn vào đầu tháng xuống 438 USD/tấn vào cuối tháng, do đồng Baht trượt giá và nhu cầu thị trường đối với gạo Thái Lan hiện không cao.

Tương tự Thái Lan, giá gạo Ấn Độ cũng giảm nhẹ từ 379 USD/tấn xuống 375 USD/tấn. Nguyên nhân chính là do đồng Rupee giảm giá.

Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) tháng 10/2020, lũ lụt ở một số tỉnh trồng lúa của Thái Lan có thể ảnh hưởng đến nguồn cung mới dự kiến trong thời gian tới.

Dự kiến tháng 11/2020 và thời gian tới giá gạo có thể giảm nhẹ do thời tiết tốt hơn, nguồn gạo Thu Đông về đều trong tháng 11/2020 và kéo dài đến hết tháng 12/2020, đầu tháng 1/2021.

Tại thị trường trong nước, giá lúa, gạo tại các tỉnh ĐBSCL trong tháng 10/2020 diễn biến tăng, giảm trái chiều so với cuối tháng 9/2020.

Cụ thể, tại An Giang, lúa IR50404 tăng 400 đ/kg lên 6.000 đ/kg; lúa OM 2514 tăng 100 đ/kg lên 5.900 đ/kg; lúa gạo thường ở mức 10.500 đ/kg; gạo thơm đặc sản jasmine ở mức 14.500 đ/kg.

Tại Kiên Giang, lúa IR50404 tăng 400 đ/kg lên 6.800 – 6.900 đ/kg; lúa OM 6976 tăng 300 đ/kg lên mức 6.900 – 7.200 đ/kg; lúa OM 5451 tăng 300 đ/kg lên mức 7.000 – 7.300 đ/kg.

Tại Vĩnh Long, lúa IR50404 giảm 200 đồng/kg xuống 5.300 đ/kg; lúa khô tăng 200 đ/kg lên 6.000 đ/kg; lúa hạt dài ướt ở mức 5.600 đ/kg, lúa khô ổn định ở mức 6.200 đ/kg.