Cụ thể,ứcphítạmứngchongânsáchlàthásố liệu thống kê về melbourne city gặp melbourne victory thông tư quy định về tạm ứng ngân quỹ nhà nước (gọi tắt là tạm ứng) cho ngân sách trung ương và ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh).
Mức tạm ứng, phí tạm ứng
Theo dự thảo Thông tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định mức tạm ứng cho ngân sách trung ương, căn cứ vào khả năng thu và nhu cầu chi.
Đối với ngân sách cấp tỉnh: Mức tạm ứng tối đa cho từng địa phương, được xác định bằng chênh lệch giữa hạn mức dư nợ vay và tổng dư nợ vay của địa phương tại thời điểm đề nghị tạm ứng. Hạn mức dư nợ vay của ngân sách cấp tỉnh được xác định theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn.
Tổng dư nợ vay của ngân sách cấp tỉnh tại thời điểm đề nghị tạm ứng bao gồm tất cả các khoản vay của ngân sách cấp tỉnh, cụ thể: trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, vay của các tổ chức tài chính, tín dụng nhà nước theo các chương trình mục tiêu; tạm ứng ngân quỹ nhà nước và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật.
Mức tạm ứng cụ thể cho từng tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.
Thời hạn tạm ứng tối đa cho NSNN (bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh) là 12 tháng, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định phê duyệt. Thời hạn rút vốn đối với các khoản tạm ứng được Bộ Tài chính phê duyệt trong năm ngân sách chậm nhất là đến hết ngày 31 tháng 12 của năm ngân sách đó. Sau thời gian trên, khoản tạm ứng hết hiệu lực rút vốn.
Mức phí tạm ứng cho ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh áp dụng thống nhất là 0,21%/tháng (trên cơ sở một tháng có 30 ngày), tính trên số dư nợ tạm ứng và số ngày tạm ứng thực tế. Mức phí tạm ứng quá hạn được tính bằng 150% mức phí tạm ứng, được tính trên số dư nợ tạm ứng quá hạn và số ngày tạm ứng quá hạn.
Trường hợp khoản tạm ứng đã quá hạn nhưng được Bộ trưởng Bộ Tài chính gia hạn thì được áp dụng mức phí trên cho đến hết thời gian được gia hạn.
Thu hồi, gia hạn tạm ứng
Cũng theo dự thảo Thông tư, các khoản tạm ứng cho ngân sách trung ương phải được hoàn trả trong năm ngân sách. Trường hợp tồn không đủ để hoàn trả trong năm ngân sách, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc tạm ứng thuộc niên độ ngân sách năm sau để hoàn trả tạm ứng.
Căn cứ thời hạn hoàn trả tạm ứng quy định tại quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tạm ứng cho ngân sách trung ương, Vụ NSNN bố trí nguồn ngân sách để hoàn trả tạm ứng đầy đủ, đúng hạn.
Đối với tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh, căn cứ thời hạn hoàn trả tạm ứng quy định tại quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh, UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách hoàn trả tạm ứng đầy đủ, đúng hạn.
Gia hạn tạm ứng cho ngân sách trung ương: Trường hợp ngân sách trung ương có khó khăn, không bố trí được nguồn để hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước đầy đủ, đúng hạn, chậm nhất 15 ngày trước ngày đến hạn hoàn trả tạm ứng, Vụ Ngân sách Nhà nước có công văn gửi KBNN đề nghị gia hạn tạm ứng.
Trên cơ sở đề nghị đó, KBNN báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc gia hạn tạm ứng. Thời gian gia hạn tối đa không quá 12 tháng, kể từ ngày đến hạn hoàn trả và phải được hoàn trả trong năm ngân sách.
Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính, KBNN thực hiện gia hạn tạm ứng và thông báo bằng văn bản cho Vụ NSNN về việc khoản tạm ứng đã được gia hạn.
Đối với ngân sách cấp tỉnh: Trường hợp ngân sách cấp tỉnh có khó khăn, nguồn thu không đáp ứng đủ các nhu cầu chi theo kế hoạch, không bố trí được nguồn để hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước đầy đủ, đúng hạn, chậm nhất 15 ngày trước ngày đến hạn hoàn trả tạm ứng, UBND tỉnh có công văn đề nghị Bộ Tài chính gia hạn tạm ứng.
Nội dung công văn đề nghị nêu rõ: Tình hình tạm ứng, hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước. Hạn mức dư nợ vay của tỉnh; tổng dư nợ vay của tỉnh từ tất cả các nguồn đến thời điểm đề nghị gia hạn tạm ứng, chi tiết theo từng nguồn.
Mức bội chi ngân sách của năm ngân sách đề nghị gia hạn tạm ứng đã được Quốc hội quyết định. Tình hình thu, chi ngân sách của tỉnh và khả năng bố trí nguồn vốn hoàn trả tạm ứng.
Mức tạm ứng đề nghị được gia hạn, thời gian gia hạn, lý do của việc gia hạn và cam kết hoàn trả đúng hạn. Nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc công văn phê duyệt của thường trực HĐND tỉnh (giữa hai kỳ họp) về việc gia hạn tạm ứng ngân quỹ nhà nước.
Căn cứ công văn của UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính, KBNN chủ trì, phối hợp với Vụ NSNN xem xét, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quyết định gia hạn. Nếu không chấp thuận, Bộ Tài chính có công văn trả lời, nêu rõ lý do.
Mỗi khoản tạm ứng chỉ được gia hạn 1 lần. Thời gian gia hạn tối đa không quá 12 tháng, kể từ ngày đến hạn hoàn trả./.
Điều kiện tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh: - Có nghị quyết của HĐND tỉnh hoặc công văn phê duyệt của thường trực HĐND tỉnh (trong trường hợp giữa hai kỳ họp) về việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho dự án. - Mức đề nghị tạm ứng phải nằm trong mức bội chi ngân sách cấp tỉnh được Quốc hội quyết định hằng năm theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn. - Mức đề nghị tạm ứng phải nằm trong hạn mức vay còn lại của ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn. - Ngân sách cấp tỉnh không có dư nợ tạm ứng ngân quỹ nhà nước quá hạn tại thời điểm đề nghị tạm ứng và thời điểm rút vốn. |
Vũ Long