【kết quả giải vô địch quốc gia trung quốc】Viettel đứng đầu danh sách 1.000 doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam

1000 doanh nghiệp nộp thuế tndn lớn nhất năm 2017

Lãnh đạo Tổng cục Thuế,đứngđầudanhsáchdoanhnghiệpnộpthuếlớnnhấtViệkết quả giải vô địch quốc gia trung quốc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chúc mừng các DN lọt danh sách 1.000 DN nộp thuế TNDN lớn nhất năm 2017. Ảnh: Hoàng Hùng.

DN nộp thuế lớn mà có vi phạm vẫn bị xử lý

Về tiêu chí lựa chọn, Tổng cục Thuế cho biết, doanh nghiệp (DN) được xếp hạng phải là DN thành lập theo pháp luật Việt Nam, DN nước ngoài, các tổ chức khác đang hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định của Luật Thuế TNDN; DN có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì số nộp tính bao gồm cả số nộp của trụ sở chính và số nộp của các chi nhánh, đơn vị trực thuộc.

Đối với các tập đoàn, tổng công ty, xác định công ty mẹ, mỗi công ty con, mỗi công ty thành viên trong tập đoàn, tổng công ty là một DN độc lập.

Mức nộp thuế TNDN là tổng số tiền thuế TNDN mà DN đã nộp vào NSNN trong năm 2018.

Không đưa vào danh sách các DN thực hiện nộp chủ yếu cho số nợ thuế TNDN của các năm trước.

Các tiêu chí nêu trên đã được Tổng cục Thuế xác định thống nhất kể từ năm 2016 đến nay. Đây là năm thứ ba liên tiếp Tổng cục Thuế công khai danh sách 1.000 DN nộp thuế TNDN lớn nhất trong năm (V1000). Do vậy, danh sách xếp hạng V1.000 được Tổng cục Thuế xác định trên cơ sở mức nộp thuế TNDN vào NSNN của các DN hàng năm, không xem xét đến tính tuân thủ pháp luật thuế.

Danh sách xếp hạng 1.000 DN nộp thuế TNDN lớn nhất trong năm 2018 không nhằm mục đính tôn vinh DN thực hiện tốt pháp luật thuế. Trong quá trình hoạt động, nếu DN bị cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền phát hiện sai phạm thì tùy vào mức độ vẫn bị xử lý vi phạm theo đúng quy định.

299 DN mới lọt V1000 năm 2018

Theo kết quả thống kê của Tổng cục Thuế, tổng số thuế TNDN đã nộp của các DN trong danh sách V1000 năm 2018 chiếm 60,3% tổng thu NSNN về thuế TNDN, tăng 8,3% so với tổng số thuế TNDN đã nộp của các DN thuộc danh sách V1000 năm 2017.

1.000 DN nộp thuế TNDN lớn nhất trong năm 2018 có trụ sở chính tập trung chủ yếu tại các tỉnh/thành phố lớn như: TP. Hồ Chí Minh (các DN trong danh sách có tổng số nộp thuế TNDN chiếm 34,1% tổng số nộp của V1000 năm 2018); TP. Hà Nội (chiếm 34,7%); Bình Dương (chiếm 3,9%); Đồng Nai (chiếm 4,9%).

555 DN có 3 năm liên tiếp thuộc danh sách V1000

Qua 3 năm thực hiện công khai V1000 (2016 - 2018), căn cứ kết quả rà soát, tổng hợp của Tổng cục Thuế, có 555 DN có 3 năm liên tiếp thuộc danh sách V1000 của năm 2018, 2017 và 2016. Trong đó, chủ yếu là các DN có trụ sở chính tại các tỉnh/thành phố lớn như: Các DN có trụ sở tại TP. Hồ Chí Minh có số nộp thuế TNDN năm 2018 chiếm 32,78% so với tổng số nộp thuế TNDN năm 2018 của 555 DN; các DN có trụ sở tại TP. Hà Nội có số nộp thuế TNDN năm 2018 chiếm 36,97% so với tổng số nộp thuế TNDN năm 2018 của 555 DN.

Các DN thuộc danh sách V1000 năm 2018 chủ yếu là các DN thuộc khu vực ngoài quốc doanh, với tổng số nộp thuế TNDN năm 2018 chiếm 66,4% tổng số nộp của V1000 năm 2018. Các DN thuộc khu vực nhà nước với tổng số nộp thuế TNDN năm 2018 chiếm 24,6% tổng số nộp của V1000 năm 2018.

Theo thống kê, 1.000 DN nộp thuế TNDN lớn nhất trong năm 2018 có hoạt động kinh doanh thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Trong đó, một số ngành có tỷ trọng đóng góp lớn trong V1000 năm 2018 như: Các DN có ngành nghề kinh doanh chính là công nghiệp chế biến chế tạo có số nộp TNDN năm 2018 chiếm 33,37% (so với tổng số nộp của V1000 năm 2018); các DN có ngành nghề kinh doanh chính là hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm có số nộp chiếm 18,78%; các DN có ngành nghề kinh doanh chính là hoạt động kinh doanh bất động sản có số nộp chiếm 10,74%.

So với năm 2017, trong danh sách V1000 năm 2018 đã loại ra 299 DN có trong V1000 năm 2017 do một số các nguyên nhân chủ yếu như:

Số nộp trong năm 2017 lớn do nộp cho các hoạt động phát sinh không thường xuyên (chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn, hoạt động khác); DN bị sáp nhập/chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi mô hình tổ chức (từ hạch toán độc lập sang phụ thuộc), nhà thầu nước ngoài kết thúc/chuẩn bị kết thúc hợp đồng thầu trong năm 2018.

Số nộp năm 2018 nhỏ hơn số nộp năm 2017 và không đạt ngưỡng V1000 năm 2018; số thuế TNDN phải nộp theo kê khai năm 2018 lớn, nhưng DN thực hiện nộp trong năm 2019, dẫn đến số thuế đã nộp năm 2018 thấp hơn phát sinh và bị loại ra khỏi danh sách V1000 năm 2018; số thuế nộp thừa từ năm 2017 chuyển sang bù trừ với số phát sinh năm 2018 nên số thuế nộp trong năm 2018 ít; số thuế năm 2017 lớn do nộp cho cả thuế TNDN của năm 2016.

DN giảm quy mô, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; dự án đã hoàn thành; năm 2018 DN được miễn giảm thuế; DN thay đổi mô hình hoạt động; nộp chủ yếu cho phát sinh phải nộp năm 2017; DN hoạt động trong ngành nghề đặc thù (xây dựng, bất động sản...) có doanh thu, thu nhập không ổn định giữa các năm…

Đồng thời, danh sách V1000 năm 2018 đã bổ sung tương ứng 299 DN không thuộc V1000 năm 2017, do đáp ứng được các tiêu chí nêu trên của Tổng cục Thuế. Trong đó, một số DN phát sinh nộp thuế TNDN lớn trong năm 2018 là cho hoạt động phát sinh không thường xuyên (chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn, hoạt động khác) hoặc DN tính đến 2018 đã hết thời gian hưởng ưu đãi, miễn giảm; hết thời kỳ chuyển lỗ bắt đầu phải nộp thuế TNDN từ năm 2018 và chủ yếu là do các DN tăng vốn, mở rộng hoạt động kinh doanh/tăng hiệu quả hoạt động dẫn đến tăng doanh thu, thu nhập 2018; DN hoàn thành dự án, nghiệm thu công trình đi vào hoạt động chính thức./.

Nhật Minh