Cúp C2

【soi kèo cúp fa đêm nay】Cơ sở nào làm căn cứ để khoanh nợ đối với khoản nợ không có khả năng thu hồi?

时间:2010-12-5 17:23:32  作者:Cúp C1   来源:Ngoại Hạng Anh  查看:  评论:0
内容摘要:Quy định xóa nợ thuế đối với trường hợp doanh nghiệp đã bỏ trốn, mất tích Dừng làm thủ tục XNK hàng soi kèo cúp fa đêm nay

Quy định xóa nợ thuế đối với trường hợp doanh nghiệp đã bỏ trốn,ơsởnàolàmcăncứđểkhoanhnợđốivớikhoảnnợkhôngcókhảnăngthuhồsoi kèo cúp fa đêm nay mất tích Dừng làm thủ tục XNK hàng hóa doanh nghiệp nợ trên 38 tỷ đồng tiền thuế Ngành Hải quan chú trọng xây dựng phương án xử lý thu hồi nợ

Trước vướng mắc của Cục Hải quan Hải Phòng, ngày 4/12/2023, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 6242/TCHQ-TXNK về việc xử lý nợ thuế. Theo đó, Tổng cục Hải quan cho biết, tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế về xóa nợ tiền thuế, tiền phạt và Điều 65 Luật Quản lý thuế về trường hợp được xóa tiền thuế, tiền phạt quy định: “Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt. Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ”.

Khoản 1 Điều 32 Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế: “Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt: DN bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không thuộc trường hợp nêu tại các điểm a, b khoản 1 điều này, đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế; cơ quan Quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng không thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt”.

Hoạt động nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan Thái Bình (Cục Hải quan Hải Phòng). 	Ảnh: T.Bình
Hoạt động nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan Thái Bình (Cục Hải quan Hải Phòng). Ảnh: T.Bình

Cũng tại khoản 2 Điều 152 Luật Quản lý thuế quy định: “Đối với các khoản tiền thuế nợ đến hết ngày 30/6/2020 thì được xử lý theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 điều này”.

Khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế cũng nêu: “Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này mà cơ quan Quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi”.

Theo Tổng cục Hải quan, trường hợp người nộp thuế đã nợ thuế quá thời hạn nhưng cơ quan Hải quan không thực hiện biện pháp cưỡng chế thì không đủ điều kiện để xóa nợ theo quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế.

Liên quan đến quy định khoanh nợ đối với khoản nợ không có khả năng thu hồi, tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế quy định: “Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan Quản lý thuế đã phối hợp với UBND cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hiện diện tại địa bàn và thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ nơi người nộp thuế có trụ sở, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan Quản lý thuế. Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan Quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan Quản lý thuế”.

Ngoài a, tại điểm d khoản 1 Điều 83 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định: “Đối với người nộp thuế quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế: Văn bản xác nhận giữa cơ quan Quản lý thuế với UBND cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh hoặc địa chỉ liên lạc và thông báo của cơ quan Quản lý thuế về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực”.

Đối chiếu với các quy định hiện hành, trường hợp cơ quan thuế địa phương không có thông tin về DN để thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký thì chưa đủ cơ sở khoanh nợ đối với khoản nợ không có khả năng thu hồi. Do đó, Tổng cục Hải quan đề nghị Cục Hải quan Hải Phòng thực hiện đúng theo quy định tại khoản 4 Điều 83 Luật Quản lý thuế và điểm d khoản 1 Điều 83 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

copyright © 2025 powered by 88Point   sitemap