Theướngdẫnhoạtđộngđạilýbảohiểmquangânhàkết quả hạng 2 nhật bảno đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho DNBH nhân thọ khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm trong Giấy phép thành lập và hoạt động; ký hợp đồng đại lý bảo hiểm với DNBH nhân thọ.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có nhân viên trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm được đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được đồng thời làm đại lý cho DNBH nhân thọ khác nếu không được chấp thuận bằng văn bản của DNBH nhân thọ mà mình đang làm đại lý; không được tác động để khách hàng mua bảo hiểm cung cấp sai lệch hoặc không cung cấp các thông tin cần thiết cho DNBH nhân thọ; không được xúi giục khách hàng hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực dưới mọi hình thức.
Nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm được quản lý theo hệ thống đại lý bảo hiểm chung của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam.
DNBH nhân thọ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được liên kết sản phẩm bảo hiểm với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nhưng phải đảm bảo việc giao kết hợp đồng bảo hiểm riêng, tách biệt với các giao kết khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và chịu trách nhiệm độc lập về sản phẩm, dịch vụ do mình cung cấp.
Cũng theo Thông tư, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các quyền của đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm; Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các nghĩa vụ của đại lý bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 45/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
Qua đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phối hợp với DNBH nhân thọ theo dõi đầy đủ, chính xác và chuyển toàn bộ các khoản phí bảo hiểm thu được và bất kỳ khoản thanh toán của khách hàng liên quan đến hợp đồng bảo hiểm cho DNBH nhân thọ; chi trả quyền lợi bảo hiểm và các khoản thanh toán khác theo ủy quyền của DNBH nhân thọ cho khách hàng theo thỏa thuận tại hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Bồi thường và bồi hoàn cho DNBH nhân thọ các khoản phí và chi phí phát sinh mà DNBH nhân thọ phải gánh chịu do hành vi vi phạm của nhân viên tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gây ra khi thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm cho DNBH nhân thọ.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1-9-2014.