【san luis đấu với puebla】Những nhóm hàng nhập khẩu chính 11 tháng năm 2017
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác:Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,87 tỷ USD, tăng 13,5% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 30,74 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 9,95 tỷ USD, tăng 20%; Hàn Quốc với 8,03 tỷ USD, tăng 55,2%; Nhật Bản với 3,84 tỷ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước; …
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện:Kim ngạch nhập khẩu máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tháng 11/2017 đạt gần 3,5 tỷ USD, tăng 6,8% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2017 đạt 34 tỷ USD, tăng 33,9% so với cùng kỳ năm 2016.
Các thị trường cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: thị trường Hàn Quốc với kim ngạch 13,88 tỷ USD, tăng 74,5% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc với 6,41 tỷ USD, tăng 19,3%; thị trường Đài Loan với 3,54 tỷ USD, tăng 22,5%...
Vải các loại: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,09 tỷ USD, tăng 9,2% so với tháng trước. Qua đó đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 10,35 tỷ USD, tăng 8,4% so với tháng trước.
Các thị trường cung cấp vải các loại cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 5,52 tỷ USD, tăng 11,5%; Hàn Quốc với 1,84 tỷ USD, tăng 4,7%; Đài Loan với 1,45 tỷ USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước; …
Điện thoại các loại và linh kiện:Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 11/2017 đạt 1,73 tỷ USD, giảm 9% so với tháng trước. Qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 11 tháng /2017 đạt 14,48 tỷ USD, tăng 51,1% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 7,63 tỷ USD, tăng 38,5%; Hàn Quốc với 5,6 tỷ USD, tăng 68,9% so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại:Kim ngạch nhập khẩu sắt thép các loại trong tháng 11/2017 đạt gần 1,19 triệu tấn, trị giá 791 triệu USD; giảm 3,8% về lượng và giảm 0,1% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng sắt thép nhập khẩu trong 11 tháng/2017 đạt 13,89 triệu tấn, trị giá 8,26 tỷ USD, giảm 17,4% về lượng, nhưng tăng 13,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp sắt thép các loại cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: thị trường Trung Quốc với 6,54 triệu tấn trị giá 3,79 tỷ USD, giảm 33,7% về lượng, và giảm 6% về trị giá; thị trường Nhật Bản cung cấp 2,01 triệu tấn, trị giá 1,27 tỷ USD, giảm 13,8% về lượng và tăng 17,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Chất dẻo nguyên liệu: Nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu tháng 11/2017 đạt 411 nghìn tấn, trị giá 644 triệu USD, giảm 0,1% về lượng và tăng 2,7% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng nhập khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 4,48 triệu tấn, trị giá 6,66 tỷ USD, tăng 8,6% về lượng và tăng 17,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Hàn Quốc với 819 nghìn tấn, tri giá 1,31 tỷ USD, tăng 11,1% về lượng và tăng 20,2% về trị giá; Ả Rập Thống Nhất với 874 ngìn tấn, trị giá 1 tỷ USD, tăng 2,6% về lượng và 8,9% về trị giá; Đài Loan với 618 nghìn tấn, trị giá 964 triệu USD, tăng 3,5% về lượng và 12,6% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy: Nhập khẩu nhóm hàng trong tháng đạt 457 triệu USD, giảm 2,7% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng/2017 đạt 5 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước
Các thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 1,88 tỷ USD, tăng 10,5%; Đài Loan với 452 triệu USD, tăng 4,4%; Hàn Quốc với 692 triệu USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước; …
Xăng dầu các loại:Trong tháng cả nước nhập khẩu 1,17 triệu tấn xăng dầu các loại, trị giá 962 triệu USD, tăng 10,8% về lượng và tăng 14,5% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng nhập khẩu xăng dầu các loại 11 tháng/2017 đạt 11,69 triệu tấn, trị giá đạt hơn 6,31 tỷ USD, tăng 10,2% về lượng, và tăng 40,5% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp xăng dầu cho Việt Nam trong 11 tháng/2017 chủ yếu là: Singapore với 4,01 triệu tấn, trị giá 2,02 tỷ USD, tăng 9% về lượng và tăng 36,4% về trị giá; Hàn Quốc với 2,68 triệu tấn, trị giá 1,67 tỷ USD, tăng 74,8% về lượng và tăng 104,5% về trị giá; Malayxia với 2,31 triệu tấn, trị giá 1,1 tỷ USD, giảm 19,1% về lượng và giảm 1,8% về trị giá.
Kim loại thường khác: Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 126 nghìn tấn, trị giá 500 triệu USD tăng 5,1% về lượng và tăng 8,6% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng nhập khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 1,38 triệu tấn, trị giá 4,93 tỷ USD, giảm 19,4% về lượng tuy nhiên tăng 13,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường cung cấp kim loại thường cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Hàn Quốc với 297 nghìn tấn, trị giá 805 triệu USD, tăng 12,2% về lượng, và tăng 37,3% về trị giá; Trung Quốc với 234 nghìn tấn, trị giá 613 triệu USD, giảm 66% về lượng và giảm 51% về trị giá; Úc với 198 nghìn tấn, trị giá 458 triệu USD, tăng 14,8% về lượng và tăng 40% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; …
Sản phẩm từ chất dẻo: Nhập khẩu nhóm hàng này tháng 10 đạt 496 triệu USD, tăng 4,4% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này 11 tháng/2017 đạt 4,89 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm trước
Các thị trường cung cấp sản phẩm từ chất dẻo cho Việt Nam 11 tháng/2017 chủ yếu gồm: Trung Quốc với 1,71 tỷ USD, tăng 26,6%; Hàn Quốc với 1,48 tỷ USD, tăng 23,5%; Nhật Bản với 716 triệu USD, với 20,2% so với cùng kỳ năm trước; …