Ảnh minh họa. |
Trên Sàn giao dịch Thượng Hải
Tại thời điểm 9h00 ngày 13/6 (theo giờ Việt Nam), giá thép giao tháng 9/2024 trên Sàn giao dịch Thượng Hải ghi nhận ở mức 3.400 nhân dân tệ/tấn, giảm 3 nhân dân tệ/tấn so với phiên liền trước.
Reuters cho biết, giá quặng sắt kỳ hạn gặp khó khăn trong việc tìm hướng đi vào hôm thứ Tư (12/6) do sự hỗ trợ từ dữ liệu kinh tế được cải thiện ở quốc gia tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc bù đắp một phần áp lực kéo dài từ nhu cầu ngắn hạn ảm đạm, tồn kho ở cảng cao và đồng USD mạnh hơn.
Hợp đồng quặng sắt DCIOcv1 được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc đã kết thúc giao dịch trong ngày thấp hơn 0,92% ở mức 810,5 nhân dân tệ/tấn (111,74 USD/tấn). Hợp đồng này đã giảm hơn 4% vào hôm 11/6.
Giá quặng sắt SZZFN4 chuẩn giao tháng 7 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) tăng 0,43% ở mức 104,65 USD/tấn.
Các nguyên liệu sản xuất thép khác trên Sàn DCE đều tăng, với than luyện cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt tăng 1,21% và 0,97%.
Hầu hết các tiêu chuẩn thép trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đều không đồng nhất. Trong đó, thép cây SRBcv1 giảm 0,11%, thép thanh SWRcv1 giảm 0,18% trong khi thép cuộn cán nóng SHHCcv1 và thép không gỉ SHSScv1 gần như đứng yên.
Theo dữ liệu chính thức hôm 12/6, lạm phát tiêu dùng của Trung Quốc được giữ ổn định trong tháng 5, trong khi mức giảm giá sản xuất đã giảm bớt.
Giá sản xuất, vốn bị mắc kẹt trong tình trạng giảm phát kể từ tháng 9/2022, đã giảm với tốc độ chậm hơn 1,4% trong tháng 5 sau khi giảm 2,5% trong tháng 4 và so với mức giảm 1,5% được dự báo.
Các nhà phân tích tại Soochow Futures dự báo giá sẽ tiếp tục xu hướng giảm trong tuần này, do nhu cầu yếu, các lô hàng tương đối ổn định và lượng hàng tồn kho tại cảng tăng thêm.
Thị trường trong nước
Ghi nhận sáng ngày 13/6 tại SteelOnline.vn cho thấy, giá thép CB240 và D10 CB300 không có thay đổi mới so với trước đó.
Tại miền Bắc:Thép Hoà Phát dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg. Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.540 đồng/kg. Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 10 đồng/kg, xuống mức 14.630 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg. Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.270 đồng/kg. Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Tại miền Trung: Thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.390 đồng/kg. Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg. Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Tại miền Nam: Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng/kg, xuống mức 14.430 đồng/kg. Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg. Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Theo VSA, tiêu thụ nội địa tháng 5 thép các loại là 1,957 triệu tấn, giảm nhẹ 0,6% so với tháng 4/2024, trong đó, thép xây dựng giảm 7,7%; thép cán nguội tăng 10,7% và tôn mạ tăng 7,1%.
Đối với VNSTEEL, tổng tiêu thụ toàn hệ thống tháng 5/2024 đạt 351.700 tấn tăng nhẹ 1% so với tháng trước và tăng mạnh 59% so với cùng kỳ. Còn tiêu thụ thép xây dựng vẫn nằm trong khó khăn chung của thị trường, giảm 0,51% so với tháng trước và tăng 42% so với cùng kỳ. Sản lượng tiêu thụ thép cán nguội và tôn mạ đều gấp đôi so với cùng kỳ; so với tháng trước, thép cán nguội tăng 12% và tôn mạ giảm 7%./.