Trong thời gian khởi kiện quyết định ấn định thuế người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế | |
Sản phẩm gia công tái nhập để sửa chữa có phải nộp thuế?ànghóađimượnkhitạmnhậpphảikêkhainộpthuếkết quả bóng đá tho nhi ky | |
Hàng hoá TXTN theo hợp đồng thuê mượn có thuộc đối tượng miễn thuế? |
Trong quá trình làm thủ tục hoàn thuế hàng hóa tạm nhập tái xuất đi mượn cho DN, Cục Hải quan Khánh Hòa đang gặp một số vướng mắc phát sinh.
Về vấn đề này, theo Tổng cục Hải quan, điểm a, khoản 9 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 quy đinh: “Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tậm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất”.
Điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 cũng quy định: “Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan. Số tiền thuế NK được hoàn lại xác định trên cơ sở trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế NK đã nộp”.
Điều 35 Nghị định 134/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định: “Người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tỷ lệ mức khấu hao, phân bổ trị giá hàng hóa trong thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về kế toán khi đề nghị cơ quan Hải quan hoàn thuế để làm cơ sở tính tỷ lệ trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa”. Khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định: “Đối với hàng hóa NK là hàng hóa đi mượn, trị giá hải quan là toàn bộ các chi phí mà người đi mượn phải trả để đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên phù hợp với các chứng từ, tài liệu có liên quan đến hàng hóa đi mượn. Trường hợp cơ quan Hải quan có căn cứ xác định người khai hải quan khai báo trị giá không phù hợp thì xác định trị giá hải quan theo phương pháp xác định trị giá quy định tại thông tư này, phù hợp với thực tế hàng hóa NK”.
Đối chiếu với các quy định hiện hành, đối với hàng hóa đi mượn khi tạm nhập phải kê khai nộp thuế NK, trị giá hải quan là toàn bộ các chi phí mà người đi mượn phải trả để đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC.
Khi tái xuất hàng hóa đi mượn đó không thuộc trường hợp được hoàn thuế NK theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13.