Áp giá trần cho 25 sản phẩm sữa Cụ thể,ảnphẩmsữabịápgiátrầntừtrực tiếp bd hôm nay theo Quyết định số 1079/QĐ-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 20/5/2014, từ 1/6/2014, thực hiện bình ổn giá đối với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi bằng biện pháp quản lý giá tối đa theo quy định tại khoản 7 Điều 17 Luật Giá đối với sản phẩm sữa trong thời hạn 12 tháng, đồng thời thực hiện biện pháp đăng ký giá theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Giá đối với sản phẩm sữa trong thời hạn 6 tháng. Mức giá tối đa trong khâu bán buôn được áp dụng đối với 25 sản phẩm sữa. Trên cơ sở mức giá tối đa của 25 sản phẩm sữa này, tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh sản phẩm sữa có trách nhiệm xác định giá tối đa theo hướng: Đối với những sản phẩm sữa khác đang lưu thông trên thị trường, tổ chức, cá nhân căn cứ vào quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và so sánh về giá của sản phẩm sữa đó với sản phẩm sữa đã công bố giá tối đa để xác định giá tối đa, gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý giá. Đối với những sản phẩm sữa mới, chưa lưu thông trên thị trường, tổ chức, cá nhân căn cứ vào quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành và so sánh với giá của sản phẩm sữa đang lưu thông trên thị trường đã công bố giá tối đa để xác định giá tối đa cho sản phẩm sữa mới, gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý giá. Giá tối đa trong khâu bán lẻ được xác định bằng giá tối đa trong khâu bán buôn cộng chi phí khác có liên quan theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý giá nhưng tối đa không quá 15% của giá tối đa trong khâu bán buôn. Bộ Tài chính cũng yêu cầu tổ chức, cá nhân bán lẻ thuộc đối tượng phải đăng ký giá theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá, căn cứ quy định trên và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý giá, để xác định giá tối đa trong khâu bán lẻ gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý giá. Trong quá trình thực hiện quy định về mức giá tối đa đối với sản phẩm sữa (bao gồm cả giá tối đa đã công bố), nếu có yếu tố dẫn đến phải thay đổi thì căn cứ vào diễn biến thị trường, cơ sở hình thành giá, chi phí sản xuất kinh doanh thực tế của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý giá sẽ xem xét điều chỉnh. Trường hợp có phản ánh của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý giá sẽ xem xét, giải quyết trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi được cung cấp đủ thông tin. Thực hiện công khai mức giá tối đa của từng doanh nghiệp Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm sữa xác định giá tối đa trong khâu bán buôn, giá tối đa trong khâu bán lẻ, gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý giá để làm cơ sở thực hiện quy định về đăng ký giá. Trên cơ sở giá tối đa gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý giá đã được chấp thuận, thực hiện đăng ký giá bán theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đồng thời thực hiện công khai giá tại trụ sở, tại nơi bán sản phẩm, cho các kênh phân phối (đối với giá tối đa trong khâu bán buôn) theo đúng quy định. Bên cạnh đó, Quyết định cũng nêu rõ cơ quan quản lý giá trực thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này. Đồng thời tiếp nhận đề nghị về giá tối đa và hồ sơ đăng ký giá để thực hiện rà soát chi phí hình thành giá tối đa, kiểm soát việc đăng ký giá theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân thuộc diện đăng ký giá tại Bộ Tài chính. Cơ quan quản lý giá thực hiện công khai mức giá tối đa sản phẩm sữa của tổ chức, cá nhân thuộc diện đăng ký giá tại Bộ Tài chính. Tổ chức và thực hiện việc phối hợp với các cơ quan chức năng của các Bộ, ngành, địa phương kiểm tra tình hình thực hiện giá tối đa và đăng ký giá đối với sản phẩm sữa. Đồng thời, trong phạm vi thẩm quyền xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề phát sinh, kịp thời đề xuất các điều chỉnh phù hợp với diễn biến thị trường trong thời gian áp dụng biện pháp bình ổn giá. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; tiếp nhận đề nghị về giá tối đa và đăng ký giá, thực hiện kiểm soát chi phí hình thành giá tối đa, kiểm soát việc đăng ký giá theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân thuộc diện đăng ký giá trên địa bàn theo thẩm quyền. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng phải công khai mức giá tối đa sản phẩm sữa của tổ chức, cá nhân thuộc diện đăng ký giá trên địa bàn theo thẩm quyền. Báo cáo kết quả thực hiện biện pháp bình ổn giá hàng tháng và trong trường hợp có yêu cầu khác về Bộ Tài chính. Ngoài ra, các địa phương thực hiện việc chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường và các lực lượng khác có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trong phạm vi quản lý có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện bình ổn giá, xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2014; thực hiện trong khâu bán buôn chậm nhất sau 10 ngày và khâu bán lẻ chậm nhất sau 20 ngày quyết định có hiệu lực./. Bảng giá tối đa bán buôn đối với 25 sản phẩm sữa ban hành kèm theo Quyết định 1079/QĐ-BTC như sau:
Ghi chú: Các thông tin về chất lượng sản phẩm sữa như đã đăng ký lưu hành và kê khai giá với cơ quan quản lý có thẩm quyền. Hoàng Lâm |