当前位置:首页 > Ngoại Hạng Anh

【ngoại hạn anh】Làm rõ trách nhiệm về việc chậm thực hiện, không thực hiện kết luận giải trình

Phiên giải trình được tổ chức công khai

Nghị quyết này hướng dẫn Điều 37,àmrõtráchnhiệmvềviệcchậmthựchiệnkhôngthựchiệnkếtluậngiảitrìngoại hạn anh Điều 43 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND và các quy định của pháp luật có liên quan về việc tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Hội đồng Dân tộc, ủy ban của Quốc hội.

Trong đó bao gồm: nguyên tắc, phạm vi giải trình; tiêu chí lựa chọn vấn đề được giải trình, người được yêu cầu giải trình, người được yêu cầu tham gia giải trình; nguồn thông tin lựa chọn vấn đề được giải trình; trách nhiệm, quyền của người được yêu cầu giải trình, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; trình tự, thủ tục tổ chức hoạt động giải trình; thực hiện kết luận vấn đề được giải trình; theo dõi, đôn đốc, báo cáo việc thực hiện kết luận vấn đề được giải trình của Hội đồng Dân tộc, ủy ban của Quốc hội.

Làm rõ trách nhiệm về việc chậm thực hiện, không thực hiện kết luận giải trình

Phiên giải trình về tiến độ giải ngân đầu tư công

Về nguyên tắc, nghị quyết quy định phiên giải trình của Hội đồng Dân tộc, ủy ban của Quốc hội được tổ chức công khai, trừ trường hợp vấn đề được giải trình có nội dung liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng tư, bí mật kinh doanh được pháp luật bảo vệ hoặc trường hợp khác do Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực ủy ban của Quốc hội quyết định.

Người được yêu cầu giải trình là thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước. Việc lựa chọn người được yêu cầu giải trình đối với phiên giải trình cụ thể phải là người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước trực tiếp hoặc có chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm giải quyết đối với vấn đề được giải trình.

Người được yêu cầu tham gia giải trình là đại diện lãnh đạo bộ, ngành, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc cá nhân khác có liên quan đến thẩm quyền quản lý nhà nước hoặc có chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm giải quyết đối với vấn đề được giải trình.

Đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện kết luận giải trình

Về theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận vấn đề được giải trình, nghị quyết quy định Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực ủy ban của Quốc hội chủ động theo dõi, kịp thời đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện kết luận vấn đề được giải trình; xem xét, đánh giá báo cáo việc thực hiện kết luận và báo cáo kết quả thực hiện đến UBTVQH. Việc theo dõi thực hiện kết luận vấn đề được giải trình được tổng hợp vào báo cáo giám sát của Hội đồng Dân tộc, ủy ban của Quốc hội.

Làm rõ trách nhiệm về việc chậm thực hiện, không thực hiện kết luận giải trình
Ủy ban Tư pháp tổ chức phiên giải trình về phòng, chống mua bán người

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc chậm thực hiện kết luận vấn đề được giải trình thì Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực ủy ban của Quốc hội đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình và làm rõ trách nhiệm về việc không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc chậm thực hiện kết luận; kiến nghị UBTVQH xem xét, quyết định.

Trường hợp Hội đồng Dân tộc, ủy ban của Quốc hội có kiến nghị về việc không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc chậm thực hiện kết luận vấn đề được giải trình thì UBTVQH xem xét kiến nghị giám sát theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND, Điều 50 Quy chế tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của Quốc hội, UBTVQH, Hội đồng Dân tộc, ủy ban của Quốc hội, đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội, ban hành kèm theo Nghị quyết số 334/2017/UBTVQH14.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu thực hiện kết luận vấn đề được giải trình có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận theo yêu cầu tại kết luận hoặc theo yêu cầu đột xuất của Hội đồng Dân tộc, ủy ban của Quốc hội.

Báo cáo kết quả thực hiện kết luận vấn đề được giải trình được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng tư, bí mật kinh doanh được pháp luật bảo vệ.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

Theo nghị quyết, vấn đề được giải trình được lựa chọn theo một trong các tiêu chí sau đây:

Vấn đề cụ thể, vụ việc xảy ra có tính thời sự, bức xúc, nổi lên trong thực tiễn đời sống xã hội; vấn đề được nhiều đại biểu Quốc hội, thành viên Hội đồng Dân tộc, thành viên ủy ban của Quốc hội, dư luận, cử tri và nhân dân quan tâm, đòi hỏi phải được làm rõ, giải quyết kịp thời để bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

Vấn đề xảy ra vi phạm pháp luật hoặc có nhiều hạn chế, yếu kém chậm được khắc phục;

Vấn đề đã ghi trong các nghị quyết của Quốc hội, UBTVQH về chất vấn, giám sát chuyên đề hoặc kết luận vấn đề được giải trình, kiến nghị giám sát chuyên đề của Hội đồng Dân tộc, ủy ban của Quốc hội nhưng thực hiện chưa hiệu quả, không đáp ứng được yêu cầu đề ra.

分享到: