Giá than bán cho sản xuất điện bằng 86% đến 91% giá than xuất khẩu cùng chủng loại. So với giá than bán cho các hộ tiêu dùng trong nước,ánchohộgiađìnhđãtiệmcậngiáthịtrườbxh y2 giá than bán cho sản xuất điện vẫn thấp hơn thị trường.
Theo quy định tại Pháp lệnh Giá và các văn bản có liên quan, than thuộc danh mục mặt hàng phải đăng ký giá. Trước khi điều chỉnh giá than, Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam phải đăng ký giá với Bộ Tài chính.
Từ 1-1-2014, theo Nghị định 177/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, than là mặt hàng thuộc danh mục phải kê khai giá. Theo đó, trước khi định giá, điều chỉnh giá, Tập đoàn Công nghiệp Than và khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc phải kê khai giá với Bộ Tài chính.
Thực hiện chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ, than bán cho các nhu cầu tiêu thụ khác trong nước (trừ than bán cho điện) phải thấp hơn giá than xuất khẩu tối đa là 10%.
Năm 2014 giá than cho các hộ tiêu dùng trong nước và giá than bán cho sản xuất điện được điều chỉnh 2 đợt.
Ngày 6-4-2015, Bộ Tài chính có công văn thống nhất với Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam về việc kê khai giá bán than đối với chủng loại than bán cho các hộ tiêu thụ trong nước, thời gian thực hiện giá mới từ ngày 7-4-2015.
Bộ Tài chính đã thông báo mức giá xác định theo hiệp thương giá đối với than cám 4a HG là 1.947.200 đồng/tấn để bán cho sản xuất phân bón của Công ty TNHH MTV Đạm Ninh Bình.
Than cám 4a HG được điều chỉnh giảm 2.000.000 đồng/tấn xuống còn 1.947.200 đồng/tấn, với tỷ lệ giảm là 2,64% thực hiện theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn của Công ty Đạm Ninh Bình.