Trong Công văn số 2493/ TCT-TNCN của Tổng cụcThuế gửi Cục Thuế tỉnh Bình Dương,ợphảiđóngthaythuếthunhậpcánhânchongườichồngđãmấltd bóng đá hom nay có quy định vợ phải đóng thay thuế thu nhậpcá nhân (TNCN) cho người chồng đã mất. Công văn nói gì? + Tại điểm 9 Điều 3Luật Thuế TNCN quy định thu nhập chịu thuế TNCN như sau: “Thu nhập từ nhận thừakế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất độngsản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng”. Tại Điểm 9, MụcII, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30-9-2008 của Bộ Tài chính hướng dẫnThu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặctheo quy định của pháp luật về tài sản thừa kế đối với các loại tài sản sauđây: “9.1. Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu,tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứngkhoán. 9.2. Đối với nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sởkinh doanh bao gồm: vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệptư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phépthành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu làdoanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân”. Ảnh minh họa + Tại Điều 27 LuậtHôn nhân và gia đình quy định Tài sản chung của vợ chồng bao gồm: “1. Tài sảnchung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạtđộng sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thờikỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung vànhững tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đấtmà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụngđất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sảnchung khi vợ chồng có thỏa thuận. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chunghợp nhất. 2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luậtquy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phảighi tên của cả vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sảncủa vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó làtài sản chung”. + Tại Điều 219 Bộ LuậtDân sự quy định về sở hữu chung của vợ chồng như sau: “1. Sở hữu chung của vợchồng là sở hữu chung hợp nhất. 2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khốitài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc chiếmhữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặcủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. 4. Tài sản chungcủa vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của tòa án”. + Căn cứ các quy địnhnêu trên, nếu số vốn cổ phần đứng tên chồng có căn cứ xác nhận là tài sản chungcủa hai vợ chồng thì khi người chồng mất đi, việc xác định phần vốn đứng tênngười chồng thuộc sở hữu của người vợ sẽ thực hiện theo thỏa thuận giữa hai vợchồng, theo di chúc hoặc theo quyết định của tòa án. Theo đó, nếu phần vốn đứngtên chồng thuộc sở hữu của người vợ theo quy định của pháp luật thì khi chuyểnsang tên người vợ không phải là khoản thu nhập từ thừa kế nên không chịu thuếTNCN. Phần vốn đứng tên chồng thuộc sở hữu của người chồng khi chuyển sang têncho vợ hoặc cho các hàng thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luậtlà khoản thu nhập từ thừa kế chịu thuế TNCN. Nếu số vốn cổ phần đứng tên chồngcó căn cứ xác định là tài sản riêng của người chồng thì khi người chồng chếtđi, phần vốn cổ phần chuyển sang tên vợ là tài sản người vợ nhận được từ thừa kếcủa chồng. Người vợ sẽ thực hiện nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ thừa kế theoquy định của Luật Thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN. Liệu có thỏa đáng? Như vậy, với hướng dẫnnêu trên của Tổng cục Thuế thì người vợ sẽ phải đóng thuế TNCN khi nhận phầntài sản mà chính mình đã góp phần mồ hôi nước mắt để tạo lập ra. Điều này liệucó thỏa đáng? Căn cứ theo quy địnhcủa Luật Hôn nhân - Gia đình, tài sản được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân làtài sản chung của hai vợ chồng và đây là tài sản chung hợp nhất. Căn cứ theoquy định của Bộ luật Dân sự thì tài sản chung hợp nhất được hiểu như sau: Điều217. Sở hữu chung hợp nhất: 1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trongđó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sảnchung. 2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối vớitài sản thuộc sở hữu chung. Như vậy, theo quy địnhcủa Bộ luật Dân sự thì người vợ, người chồng mỗi người đều có toàn bộ quyềntrên khối tài sản chung, không thể phân biệt rằng người này có một nửa quyềntrên phần tài sản này, người kia có một nửa quyền trên phần tài sản kia. Và vìlẽ đó, việc người vợ nhận phần tài sản chung sau khi người chồng mất đi chỉ cóý nghĩa là số người có quyền sở hữu đối với khối tài sản chung đã giảm đi mộtngười, chứ không hề có sự chuyển giao tài sản từ quyền sở hữu của người chồngsang quyền sở hữu của người vợ. Và nếu đã không cóviệc chuyển giao tài sản từ người chồng sang người vợ thì sao có thể gọi là“Thu nhập từ thừa kế” và áp thuế TNCN lên khối tài sản này? THẢO VY |