Theếnkhíchchàobánvàgiaodịchchứngquyềncóbảođảkèo cượco UBCKNN, chứng quyền có bảo đảm là giao kết dân sự giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành chứng quyền, theo đó tổ chức phát hành có trách nhiệm ký quỹ tài sản đảm bảo tại ngân hàng lưu ký và thực hiện nghĩa vụ đối với người sở hữu chứng quyền theo các điều khoản trên Bản cáo bạch. Người sở hữu chứng quyền là chủ nợ có bảo đảm của tổ chức phát hành chứng quyền; được ưu tiên thanh toán tài sản của tổ chức phát hành chứng quyền trước chủ nợ không bảo đảm, cổ đông phổ thông, cổ đông ưu đãi trong trường hợp tổ chức phát hành giải thể, bị phá sản theo quy định pháp luật liên quan.
Vì vậy, theo đề xuất của UBCKNN, chứng khoán cơ sở của chứng quyền phải đáp ứng các điều kiện như: Là cổ phiếu đáp ứng tiêu chí về mức độ thanh khoản, tỷ lệ tự do chuyển nhượng và và các tiêu chí khác theo quy chế của UBCKNN; chứng chỉ quỹ ETF niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam...; Không đang trong tình trạng bị cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, tạm ngừng giao dịch, không trong diện hủy niêm yết theo quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
Đối với, tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở bảo đảm phải không đang trong quá trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể hoặc đang trong tình trạng bị kiểm soát, kiểm soát đặc biệt, đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Đáp ứng tiêu chí về vốn, kết quả hoạt động kinh doanh, mức vốn hóa thị trường theo quy chế củaUBCKNN; Không phải là người có liên quan của tổ chức phát hành chứng quyền; thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành của tổ chức phát hành chứng khoán cơ sở không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành của tổ chức phát hành chứng quyền...
UBCKNN cũng đưa ra quy định cụ thể về hạn mức chào bán chứng quyền. Theo đó, số lượng chứng khoán cơ sở quy đổi từ các loại chứng quyền đã phát hành của tất cả các tổ chức phát hành (kể cả chứng quyền dựa trên chứng chỉ quỹ ETF mà chứng khoán cơ sở đó là thành phần của chỉ số tham chiếu), không tính số chứng quyền đã hủy niêm yết hoặc đã đáo hạn, không được vượt quá một tỷ lệ % tổng số chứng khoán cơ sở tự do chuyển nhượng theo quy chế của UBCKNN; trong đó, số lượng chứng khoán cơ sở quy đổi từ chứng quyền = Số chứng quyền / Tỷ lệ chuyển đổi. Số lượng đơn vị quỹ ETF quy đổi từ số chứng quyền đã phát hành (của tất cả các tổ chức phát hành) không được vượt quá 100% tổng số chứng chỉ quỹ ETF đang lưu hành.
Tổng giá trị chứng quyền đã và đang đăng ký phát hành của một tổ chức phát hành, không tính số chứng quyền đã hủy niêm yết hoặc đã đáo hạn, không vượt quá một mức giá trị vốn khả dụng của tổ chức đó theo quy chế của UBCKNN.